Scholar Hub/Chủ đề/#tốc độ đỉnh/
Tốc độ đỉnh là sự biểu thị cho sự thay đổi của một đỉnh (peak) trong một hàm số. Nó cho biết tốc độ thay đổi của biểu đồ công suất trong một khoảng thời gian cụ...
Tốc độ đỉnh là sự biểu thị cho sự thay đổi của một đỉnh (peak) trong một hàm số. Nó cho biết tốc độ thay đổi của biểu đồ công suất trong một khoảng thời gian cụ thể. Tốc độ đỉnh được tính bằng cách lấy đạo hàm của hàm số tại điểm đỉnh.
Tốc độ đỉnh là đo lường sự thay đổi tại điểm đỉnh của một đồ thị hoặc đường cong. Điểm đỉnh là điểm cao nhất hoặc thấp nhất trên đường cong, được xác định bằng cách tìm giá trị cực đại hoặc cực tiểu của hàm số.
Tốc độ đỉnh có thể được tính bằng cách lấy đạo hàm của hàm số tại điểm đỉnh. Đạo hàm là hàm số biểu thị sự thay đổi của hàm số ban đầu theo biến độc lập (thường là thời gian hoặc vị trí). Đối với hàm số liên tục, tốc độ đỉnh có thể được tìm bằng cách xác định đạo hàm và giải phương trình đạo hàm bằng 0.
Nếu tốc độ đỉnh dương, điểm đỉnh đang tăng và nếu tốc độ đỉnh âm, điểm đỉnh đang giảm. Trong trường hợp tốc độ đỉnh bằng 0, chúng ta có thể cần kiểm tra các điểm mở rộng gần nó để xác định sự tăng hoặc giảm của đường cong.
Tốc độ đỉnh là một chỉ số quan trọng để xác định sự biến đổi của đặc điểm cụ thể trong một hàm số. Nó giúp ta hiểu được tốc độ thay đổi của đỉnh theo thời gian hoặc biến độc lập và có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như vật lý, toán học, kinh tế và quản lý.
Tốc độ đỉnh, hay còn gọi là độ cao của đỉnh (peak height), là giá trị tối đa hoặc tối thiểu của một đường cong. Nó đại diện cho sự biến đổi mạnh nhất của đường cong tại điểm đỉnh.
Để tính toán tốc độ đỉnh, chúng ta cần xác định điểm cao nhất hoặc thấp nhất trên đường cong. Điều này có thể được thực hiện bằng cách tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của hàm số hoặc đường cong. Ví dụ, nếu chúng ta có một đồ thị biểu diễn sự thay đổi của công suất điện trong một khoảng thời gian, tốc độ đỉnh có thể được xác định bằng cách xác định công suất cao nhất trong khoảng thời gian đó.
Tốc độ đỉnh cũng có thể được tính toán bằng cách sử dụng đạo hàm. Đạo hàm là một khái niệm trong toán học biểu thị cho sự biến đổi của một hàm số theo biến độc lập. Để tìm tốc độ đỉnh, chúng ta lấy đạo hàm của hàm số tại điểm đỉnh và xác định giá trị của đạo hàm đó.
Nếu tốc độ đỉnh dương (+), điểm đỉnh đang tăng lên. Nghĩa là đường cong đang đi lên từ mức thấp đến mức cao nhất. Nếu tốc độ đỉnh âm (-), điểm đỉnh đang giảm. Đường cong đang đi xuống từ mức cao nhất xuống mức thấp hơn.
Trong một số trường hợp, tốc độ đỉnh có thể bằng 0. Điều này xảy ra khi đường cong đạt đến đỉnh và không còn thay đổi. Để xác định liệu điểm đỉnh đang tăng hay giảm, chúng ta có thể kiểm tra các điểm ở gần nó để xem sự tăng hoặc giảm của đường cong.
Tốc độ đỉnh là một chỉ số quan trọng trong nhiều lĩnh vực như vật lý, kỹ thuật, toán học, thống kê và kinh tế. Nó giúp ta hiểu sự biến đổi của các đặc điểm cụ thể trong một đường cong và cung cấp thông tin quan trọng về tốc độ tăng/giảm và độ lớn của sự biến đổi đó.
PCR định lượng thời gian thực. Genome Research - Tập 6 Số 10 - Trang 986-994 - 1996
Chúng tôi đã phát triển một phương pháp PCR định lượng "thời gian thực" mới. Phương pháp này đo sự tích lũy của sản phẩm PCR qua một đầu dò fluorogenic gắn nhãn kép (tức là, đầu dò TaqMan). Phương pháp này cung cấp phép đo định lượng số lượng bản sao gene rất chính xác và nghiêm ngặt. Không giống như các phương pháp PCR định lượng khác, PCR thời gian thực không yêu cầu xử lý mẫu sau PCR, ngăn ngừa sự lây nhiễm tiềm ẩn qua lại của sản phẩm PCR và dẫn đến các xét nghiệm nhanh hơn và hiệu suất cao hơn. Phương pháp PCR định lượng thời gian thực có một phạm vi động rất lớn trong việc xác định phân tử mục tiêu bắt đầu (ít nhất là năm bậc độ lớn). PCR định lượng thời gian thực cực kỳ chính xác và ít tốn công sức hơn các phương pháp PCR định lượng hiện tại.
#PCR định lượng thời gian thực #đầu dò TaqMan #gen bản sao #nhiễm tiềm ẩn #phương pháp định lượng #tốc độ cao #phạm vi động.
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ TỔNG ĐỘ KHOÁNG HÓA TẦNG CHỨA NƯỚC PLEISTOCEN KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH Xâm nhập mặn nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Nam Định đã và đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế và đời sống dân sinh. Việc xác định phân bố tổng độ khoáng hóa và ranh giới mặn nhạt ở khu vực ven biển là cần thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, nhất là trong hoạch định chính sách và giải pháp quản lý tài nguyên nước dưới đất. Trên cơ sở phân tích các mẫu nước và xây dựng các phương trình tương quan giữa độ dẫn điện của nước trong tầng chứa nước (nước tầng), tổng độ khoáng hóa và hàm lượng Clorua (Cl-) bằng phân tích variogram (dựa trên sự phân bố không gian của các điểm mẫu) trong ứng dụng phương pháp nội suy Kriging, đã thành lập được bản đồ hiện trạng phân bố TDS tầng chứa nước Pleistocen cho toàn bộ khu vực nghiên cứu. Bản đồ hiện trạng này cho thấy, nước nhạt dưới đất phân bố chủ yếu ở khu vực phía nam và một phần nhỏ ở khu vực phía bắc của tỉnh Nam Định.
#Saltwater intrusion #Nam Dinh province #Pleistocene aquifer.
Xác định tính chất âm của PMMA sử dụng kỹ thuật truyền siêu âm Trong bài báo này, phương pháp thực nghiệm không phá vỡ kết cấu dựa vào kỹ thuật truyền siêu âm được phát triển để đo vận tốc và độ suy giảm của sóng ngang và sóng dọc trong vật liệu. Hai cặp biến năng được sử dụng để đo đạc, một cặp với tần số trung tâm 5 MHz, cặp còn lại với tần số trung tâm 10 MHz. Phương pháp được kiểm tra trên vật liệu đồng chất Polymethylmethacrylate (PMMA). Những kết quả đo đạc trên PMMA cho thấy sự phù hợp với các kết quả đã công bố trên tạp chí, vì vậy, kiểm chứng được tính chính xác của hệ thống. Thêm vào đó, ảnh hưởng của nhiệt độ lên thông số âm thanh cũng được thảo luận. Một lượng biến đổi nhỏ, khoảng 3% cho vận tốc pha, trong khi ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự suy giảm âm lớn hơn nhiều, tăng 35% khi nhiệt độ thay đổi từ 20℃ đến 37℃. Những đặc tính âm thanh và ảnh hưởng của nhiệt độ lên thông số âm thanh là cần thiết và nên được xem xét khi chế tạo những biến năng siêu âm.
#siêu âm #sự suy giảm #vận tốc pha #ảnh hưởng của nhiệt độ #phương pháp truyền siêu âm
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÙNG DÂN TỘC TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN, NĂM 2018 Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ giai đoạn vị thành niên rất quan trọng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 4.069 trẻ tại 11 trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Điện Biên năm 2018 nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi ở trẻ 11 – 14 tuổi. Kết quả cho thấy kinh tế hộ gia đình nghèo và cận nghèo, trẻ chưa dậy thì, hoặc dân tộc H’mông là yếu tố tăng nguy cơ SDD thấp còi so với trẻ thuộc gia đình kinh tế bình thường, đã dậy thì, dân tộc khác. Vì vậy, cần có giải pháp tổng thể, lâu dài can thiệp dinh dưỡng cùng với việc cải thiện tình trạng kinh tế xã hội, hoàn cảnh gia đình. Ưu tiên can thiệp dinh dưỡng đối với trẻ là người dân tộc đặc biệt là dân tộc H’mông. Đồng thời, cần trú trọng đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ học đường vùng dân tộc.
#Yếu tố liên quan #thấp còi #trẻ vị thành niên #dân tộc #Điện Biên
HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA XẠ TRỊ LẬP THỂ ĐỊNH VỊ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 31 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối thân hoặc nhánh chính tĩnh mạch cửa, được điều trị bằng kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân, theo dõi từ 07/2018 đến 06/2021 tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng huyết khối, thời gian sống thêm toàn bộvà các tác dụng phụ. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng huyết khối sau 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 67,7%; 37,9%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 13 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 6 tháng, 1 năm lần lượt là 93,5%; 54,8%. Các độc tính chủ yếu độ 1-2 bao gồm giảm tiểu cầu, tăng enzyme gan, đau hạ sườn phải.Không có tử vong liên quan đến điều trị. Kết luận: Xạ trị lập thể định vị thân là phương pháp an toàn và có hiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có HKTMC.
#Xạ trị lập thể định vị thân #ung thư biểu mô tế bào gan #huyết khối tĩnh mạch cửa
VỀ TỐC ĐỘ HỘI TỤ TRONG MỘT SỐ ĐỊNH LÍ GIỚI HẠN TRUNG TÂM THEO TRUNG BÌNH Cho là dãy hiệu martingale tương thích với dãy - đại số , trong đó phương sai của biến ngẫu nhiên có thể hữu hạn hoặc vô hạn. Mục đích của bài báo này là thiết lập tốc độ hội tụ trong định lí giới hạn trung tâm theo trung bình cho tổng bằng phương pháp của Bolthausen [2], Haeusler [8] kết hợp với kết quả của Röllin [10].
#infinite variance; the central limit theorem; random variables; convergence rate; martingale difference
Ổn định tốc độ turbine thủy điện bằng thuật điều khiển bền vững H∞ Ổn định tốc độ turbine thủy điện là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống điều tốc nhà máy thủy điện. Thực tế, hầu hết các hệ thống điều tốc của thủy điện đều dùng bộ điều khiển PID. Tuy nhiên, với nhà máy thủy điện có hồ điều tiết ngày, như hồ chứa thủy điện Srêpốk 3 mực nước hồ thay đổi trong ngày sẽ làm ảnh hưởng thời gian đáp ứng, độ quá điều chỉnh tốc độ trong quá trình khởi động. Điều này gây khó khăn cho việc chỉnh định PID, do thông số KP, KI, KD của bộ điều khiển PID cài giá trị cố định trong quá trình khởi động. Do vậy, giải pháp điều khiển bền vững để thích nghi với sự biến thiên cột nước là cần thiết trong điều tốc turbine thủy lực.
Nội dung bài báo gồm 3 phần: Xây dựng mô hình hệ thống điều tốc của nhà máy thủy điện; Xác định tham số bộ điều khiển PID theo phương pháp Ziegler – Nichols cho turbine thủy điện; Thiết kế bộ điều khiển bền vững và đánh giá kết quả mô phỏng so với bộ điều khiển PID.
#turbine thủy điện #thủy điện #hệ thống điều tốc; #điều khiển bền vững H_∞ #bộ điều khiển PID #điều khiển tốc độ cho turbine thủy điện
ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KĨ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ Đặt vấn đề: cộng hưởng từ sử dụng kĩ thuật tương phản pha động cho phép định lượng các tham số khác nhaucủa dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả - kết luận: có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.
#dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình
ĐẶC TRƯNG BIỂU THỊ TỐC ĐỘ “DẦN DẦN” TRONG NGỮ CỐ ĐỊNH TIẾNG VIỆT Bài báo này làm sáng tỏ các đặc trưng văn hoá – xã hội biểu thị trong ngữ cố định chỉ tốc độ “dần dần” trong tiếng Việt. Bài báo sử dụng phương pháp chính là phương pháp miêu tả để làm rõ các đặc trưng văn hoá - xã hội của các ngữ cố định chỉ tốc độ “dần dần” trong tiếng Việt với hai tiêu chí, phạm trù biểu trưng và sắc thái nghĩa của chúng. 52 ngữ liệu là các ngữ cố định biểu thị tốc độ “dần dần” được thu thập từ các từ điển tiếng Việt và từ điển thành ngữ tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các phạm trù biểu trưng và các sắc thái nghĩa biểu thị tốc độ “dần dần” rất đa dạng và phong phú.
Kết quả nghiên cứu phần nào đó giúp người sử dụng hiểu rõ được các đặc trưng văn hoá – xã hội các ngữ cố định chỉ tốc độ “dần dần” và phân biệt được các sắc thái nghĩa “dần dần” của chúng; đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng hữu ích giáo viên và người học trong quá trình dạy-học tiếng Việt như một ngoại ngữ.
#tốc độ “dần dần” #ngữ cố định; đặc trưng văn hoá - xã hội #phạm trù biểu trưng #sắc thái nghĩa #tiếng Việt